Con nghê là linh vật thuần Việt, gắn liền với bản sắc văn hóa Việt Nam, thường được đặt canh giữ trước cổng đình, đền, miếu, khu lăng mộ đá, nhà thờ họ,….Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ chi tiết đến các bạn về linh vật nghê, ý nghĩa và các mẫu nghê đẹp, phổ biến. Cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Con nghê là con gì?
Con nghê (hay còn gọi là Toan Nghê) là linh vật bản địa của người Việt Nam và do người Việt sáng tạo. Khác hẳn với kỳ lân hay sư tử, con nghê là biến thể kế hợp giữa lân (sư tử) và chó (giống Ngao Tạng) được đặt ngang tầm với Tứ Linh (Long, Lân, Quy Phụng).
Con nghê là linh vật độc nhất của văn hoá Việt Nam và hiện đang được biết đến rộng rãi ở làng quê Bắc bộ, trước cổng làng, đền, miếu, khu lăng mộ, nhà thờ đều có thể bắt gặp một con Nghê đá lớn. Nhiều gia đình cũng thường sử dụng nghê đá nhỏ để đặt trước cổng nhà để mang lại may mắn, an toàn cho gia chủ.
Miêu tả hình dáng con nghê
Con nghê có hình dạng giống sư tử được dân gian hóa không có sừng, với dáng thanh, mình thon nhỏ và đuôi dài vắt ngược lên lưng.
Con nghê có móng vuốt, không giống với móng vuốt của kỳ lân. Điều này làm cho con nghê có một vẻ tinh nghịch và vui tươi hơn. Đuôi của con nghê thường dài và vắt ngược lên lưng, trong khi thân của nó thon nhỏ và không có vảy. Đầu, mình và đuôi thường có lông che phủ, tạo nên một hình ảnh gần gũi và thân quen.
Hình ảnh con nghê là linh vật hư cấu, không có hình dạng cố định, không có bất kỳ quy chuẩn nào về cầu tạo hình nghê như các triều đình Trung Hoa quy định về sư tử hay kỳ lân trong cung đình. Điều này cho thấy linh vật là sự giao thoa của các nền văn hóa lớn như Trung Hoa hay Ấn Độ. Tuy nhiên, nghê vẫn giữ nguyên tinh thần Việt Nam, phản ánh tâm thức, mỹ thuật và tư duy sáng tạo của dân tộc Việt.

Lịch sử ra đời của con nghê
Con nghê là linh vật mang đặc trưng của người Việt và còn có tên gọi ngày xưa là con “tịch tà” – trừ điều xấu. Chúng xuất hiện từ trước thế kỷ thứ 16 và dần trở thành biểu tượng linh vật, gắn liền với văn hoá người Việt kể từ thế kỷ thứ 17 cho đến nay. Dù có vai trò và vị trí tương đồng với Kỳ Lân trong văn hóa Trung Hoa nhưng mang đậm dấu ấn bản địa.
Ở triều Nguyễn, con nghê luôn được đặt chầu dưới chân ngai vàng và là một trong hai hình thái phổ biến, thiết đình ở điện Thái Hoà. Vào thời kỳ này, con nghê là biểu tượng cho giá trị: tận trung, tận tâm, trung thành tuyệt đối và sáng suốt. Qua đó có thể thấy, vị thế tối cao của con nghê trong xã hội lúc bấy giờ.
Đến thời Lý, khi nền độc lập Đại Việt được củng cố, biểu tượng nghê dần định hình và xuất hiện rộng rãi trong nhiều công trình kiến trúc như Hoàng thành Thăng Long, chùa Phật Tích, chùa Dâu,….Đây là minh chứng cho thấy người Việt đã tiếp thu, điều chỉnh và biến đổi linh vật thành sản phẩm văn hóa riêng.
Thời Trần, hình ảnh con nghê mang đậm nét đẹp đặc trưng trong nghệ thuật điêu khắc phong cách Việt Nam, thể hiện được sự dũng mãnh, linh thiêng và gần gũi với văn hóa Việt.

Ý nghĩa của nghê trong văn hóa tâm linh
Con nghê được sử dụng là linh vật canh giữ về mặt tinh thần, chống lại tà ma, ác quỷ và chúng mang âm hưởng Phật Giáo. Từ xa xưa cho đến nay, con nghê mang nhiều ý nghĩa tâm linh sâu sắc, trở thành biểu tượng không thể thiếu trong văn hóa tâm linh của người Việt.
Mỗi vị trí của con nghê đều mang một ý nghĩa cụ thể và khác nhau, cụ thể như:
- Con nghê thường được đặt trước cổng làng, cổng đình, cổng nhà: Bảo vệ và trấn giữ cho chủ nhà.
- Con nghê đặt dưới chân ngai vàng: Có thể soi xét, phân biệt tà ngay, được chào đón, hoan hỉ.
- Khi nghê ngậm ngọc: Được xem là biểu tượng cho sự khôn ngoan và may mắn. Đây là một hình ảnh phổ biến trong các công trình kiến trúc và trang trí.
- Nghê hóa rồng: Mang ý nghĩa cho sự uy nghi và quyền lực. Điều này thể hiện sự chuyển hóa và đa dạng của hình tượng con nghê trong văn hóa Việt Nam.
- Con nghê kích thước lớn: Con Nghê nhìn từ trên cao nhìn xuống có khả năng nhìn thấu, soi xét được tâm hồn và ý nghĩ của những ai bước qua nơi này.
- Con nghê đặt ở ngã ba đường, trước cửa nhà dân: Giúp hoá giải điềm xấu, xua đuổi sát khí, hung khí và mang đến phong thuỷ tốt cho gia chủ.
- Nghê đá đặt theo cặp: Cân bằng âm dương, phát huy cao nhất hiệu quả và ý nghĩa về mặt phong thuỷ và tâm linh.
Con nghê là một biểu tượng tiêu biểu cho tính thuần Việt, đi vào đời sống nhân dân một cách tự nhiên và gần gũi. Nó không bị ràng buộc bởi các thể chế phong kiến Khổng – Nho, mà thể hiện sự đa dạng và phong phú của văn hóa dân gian.
Dù không có nguồn gốc huyền thoại như rồng hay kỳ lân, nghê vẫn là một biểu tượng văn hóa đặc sắc, xuất hiện trên nhiều công trình kiến trúc tâm linh và tín ngưỡng. Nó thể hiện sự chính trực, trung thành, mạnh mẽ nhưng gần gũi, phản ánh tính cách và bản sắc dân tộc Việt.
Sự hiện diện của nghê trong văn hóa Việt Nam là kết quả của quá trình sáng tạo không ngừng của cha ông, tiếp thu và biến đổi yếu tố ngoại lai thành một biểu tượng riêng biệt, mang đậm tinh thần dân tộc.

Top 2 mẫu nghê phổ biến hiện nay
Con nghê mang đậm nét đẹp văn hóa Việt Nam và được nhiều người yêu thích. Chế tác ra con nghê có thể được chế tác bởi chất liệu xi măng hoặc từ đá từ nhiên nguyên khối:
1. Nghê đá chầu bằng đá xanh đen
Nghê đá thường được đúc bằng đá bằng đá tự nhiên nguyên khối như đá xanh đen cao cấp mang vẻ đẹp cổ kính và sang trọng. Mỗi bức tượng được chế tác thủ công, tạo ra đường nét sắc sảo, có hồn.
Hình tượng nghê chầu mang tư thế ngồi uy nghie, đầu ngẩng cao, mắt nhìn thẳng, thể hiện sự cảnh giác, luôn sẵn sàng bảo vệ không gian linh thiêng. Thân hình chắc khỏe, lông bờm uốn lượn, cùng với bàn tay chạm khắc tỉ mỉ của người thợ như răng nang, móng vuốt, tai dựng đứng,…làm nổi bật thần thái dũng mãnh và toát lên sự linh thiêng, thuần Việt.
Những mẫu nghê đá có thể chạm khắc với nhiều kiểu dáng khác nhau như nghê chầu, nghê đứng, nghê phục với chi tiết sắc nét hơn.

2. Nghê đá đứng chầu bằng đá xanh đen
Hình ảnh tượng nghê đá đứng chầu bằng đá xanh đen là bức tượng đá phong thủy mang đậm nét đẹp văn hóa Việt và thường xuất tại các công trình như đền chùa, từ đường, nhà thờ họ hay lăng mộ đá. Bức tượng được chế tác bằng đá tự nhiên nguyên khối, có độ bền cao, vân đá mịn, màu sắc tối sang trọng.
Bức tượng thường được đặt theo cặp, đứng chầu hai bên cổng hoặc bậc tam cấp tư thế ngẩng đầu, miệng há rộng, chân đặt phía trước ngay ngắn, thể hiện được sự oai nghiêm và uy lực. Các chi tiết như bờm xoắn, móng vuốt sắc, tai vểnh, đuôi cong lượn sóng tất cả được chạm khắc thủ công từ những người thợ làng nghề Ninh Vân toát lên được thần thái dũng mãnh và thiêng liêng.

3. Nghê đá phục bằng đá vàng
HÌnh ảnh mẫu nghê đá phục được chế tác bằng đá vàng được khá phổ biến vừa mang vẻ đẹp mềm mại, uy nghi mà không kém phần gần gũi. Khác với tư thế đứng chầu dũng mãnh, nghê đá phục được thể hiện trong tư thế nằm phục điềm tĩnh, hai chân trước duỗi thẳng, thân hình trườn dài xuống nền đá, đầu ngẩng cao đầy thần thái.
Với chất liệu đá tự nhiên trang nghiêm, các chi tiết của bức tượng không chỉ tượng trưng cho sự hiền hòa, bảo hộ mà còn thể hiện thái độ sẵn sàng canh giữ sự linh thiêng. Hình tượng nghê phục không chỉ tượng trưng cho sự hiền hòa, bảo hộ mà còn mang ý nghĩa luôn sẵn sàng canh giữ sự linh thiêng, mang lại sự bình yên cho không gian.

Ứng dụng của linh vật nghê trong kiến trúc và trang trí
Hình ảnh con nghê mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp và ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày như trang trí, làm vật phẩm phong thủy,….
Trang trí kiến trúc
Con nghê được sử dụng rộng rãi trong các công trình kiến trúc như đình chùa, đền, miếu,… Vị trí của nghê có thể là trên các cột trụ bên ngoài, trên nóc mái, hoặc trên các bờ nóc, tàu đao. Mỗi vị trí đều có ý nghĩa riêng, thể hiện sự bảo vệ và kiểm soát tâm hồn của những người ra vào.
Hình ảnh con nghê cũng được đặt nhiều trước mộ đá, đóng vai trò như một người bảo vệ, ngăn chặn những năng lượng tiêu cực và bảo vệ an ninh cho gia chủ.
Vật phẩm phong thủy
Nghê cũng được xem là linh vật phong thủy bằng đá được nhiều doanh nhân và các gia đình lựa chọn trưng bày tại trước cổng nhà, trước cơ quan,….. Với nhiều mẫu mã, màu sắc khác nhau. Bạn có thể lựa chọn sản phẩm với màu phù hợp với mệnh, mang ý nghĩa bảo vệ, trấn trạch, xua đuổi tà khí và mang lại bình an.

Con nghê là một linh vật đầy ý nghĩa trong văn hóa Việt Nam, thể hiện sự khôn ngoan, uy nghiêm và quyền lực. Với linh vật này bạn có thể khám phá và ứng dụng con nghê trong các công trình kiến trúc và trang trí, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Con nghê không chỉ là một biểu tượng, mà còn là một phần không thể thiếu trong di sản văn hóa Việt Nam.